NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ LOÉT DO TỲ ĐÈ CỦA MỠ SINH CƠ TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM

Đoàn Xuân Thuỷ, Lại Duy Nhất, Đinh Quốc Hưng, Nguyễn Khắc Tiến

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng điều trị loét do tỳ đè của Mỡ sinh cơ trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm, tiến cứu, theo dõi dọc có đối chứng trên 80 chuột cống trắng trưởng thành được gây mô hình vết loét tỳ đè. Chuột được chia thành 4 lô (1 lô mô hình, 1 lô chứng, 2 lô nghiên cứu). Nghiên cứu được tiến hành tại Viện Y học cổ truyền Quân đội. Kết quả: Các vết loét điều trị bằng Mỡ sinh cơ có sự thu nhỏ về kích thước nhanh hơn so với các nhóm chứng (p<0,05).Mỡ sinh cơ có hiệu quả điều trị vết loét, thể hiện ở điểm đánh giá tốt hơn về tất cả các chỉ tiêu so với nhóm đối chứng: Về độ sâu: Ở ngày thứ 21, lô NC 1 và lô NC 2: 0,7 ± 0,66; nhóm chứng NaCl 0,9%nhóm chứng dùng mỡ Silvirin tương ứng là 0,45 ± 0,51 và 0,5 ± 0,61 (p<0,05). Về kích thước: Tốc độ thu hẹp vết thương ở nhóm NC nhanh hơn so với nhóm chứng. Tỷ lệ phục hồi ở 2 lô điều trị bằng Mỡ sinh cơ cao hơn so với các lô chứng. Kết luận: Mỡ sinh cơ có hiệu quả trong điều trị loét do tỳ đè trên động vật thực nghiệm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Kristo Nuutila, Shintaro Katayama, Jyrki Vuola, at al (2014), "Human Wound-Healing Research: Issues and Perspectives for Studies Using Wide-Scale Analytic Platforms," Advances in Wound Care, vol. 3, no. 3, pp. 264–271.
2. Alice King, Swathi Balaji, Sundeep G. Keswani, at al (2014), "The Role of Stem Cells in Wound Angiogenesis," Advances in Wound Care, vol. 3, no. 10, pp. 614–625.
3. Li B., Li F.L., Zhao K.Q. (2010), “Investigation of connective mathematics model on chronic cutaneous ulcer in traditional Chinese medicine syndrome differentiation”, Chinese Journal of Dermatovenerology of integrated Traditional and Western Medicine, 9 (1), pp.4-7.
4. Istvan Stadler, Ren-Yu Zhang, Phillip Oskoui, et al (2004), Development of a simple, Noninvasive, Clinically Relevant Model of Pressure Ulcers in the mouse. Journal of Investigative Surgery, 17, pp.221-227.
5. Sarah L. Swisher, Monica C. Lin, Amy Liao, Elisabeth J. Leeflang (2015), Impedance sensing device enables early detection of Pressure ulcers invivo. Nature Communications 6, Article number: 6575, doi: 10.1038/ncomms7575WalkerHL,MasonADJr (1968). Astandard animal J Trauma. Nov; 8(6), pp.1049-1051.
6. Sanada H., Moriguchi T., Miyachi Y., et al (2004), Reliability and validity of DESIGN, a tool that classifies pressure ulcer severity and monitors healing. J Wound Care, Jan, 13(1), pp.13-18.
7. Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Đánh giá tác dụng điều trị của kem berberin 0,1% tại chỗ vết thương mạn tính. Tạp chí Y học thảm họa & bỏng, số 5, tr.67-78.
8. Staas W.E. Jr, Cioschi H.M. (1991), Pressure sores – a multifaceted approach to prevention and treatment. West J Med, 154 (5), pp.539-544.
9. José Fernadez Montequin, et al (2009), Intralesional administration of epidermal growth factor-based formulation (Heberprot P) in chronic diabetic foot ulcer: treatment up to complete wound closure. International wound journal,6 (Suppl.1), pp.67-72.