Cơ sở lý luận và phương hướng ứng dụng lâm sàng của liệu pháp thụt giữ đại tràng thuốc Y học cổ truyền

Xuân Huấn Nguyễn, Thị Thùy Minh Phạm, Đình Nhân Nguyễn

Main Article Content

Abstract

Colon retention enema with traditional medicine therapy has a long history and has proven effective in clinical practice, is one of the unique treatment methods, and has its advantages of Traditional medicine. Through relevant documents and research, we synthesize and analyze the theoretical basis and clinical application of this therapy based on Western medicine and
Traditional medicine. The overview shows that colon retention [ơơenema
with traditional medicine therapy is an effective treatment method, with few
side effects, with a fully scientific basis of Western medicine and Traditional
medicine. The method has advantages for promoting therapeutic effects not
only for local colon diseases but also can be applied to treat many other
systemic diseases. However, there is a need for more experimental and clinical studies, as well as standardization of technical procedures at medical facilities to further promote the advantages and value of this therapy.

Article Details

References

1. Bộ Y tế (2016), Thụt thuốc qua đường hậu môn, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật nội khoa chuyên ngành tiêu hóa (Ban hành kèm theo Quyết định số 3805/QĐ-BYT ngày
25/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế), NXB Y học, 2016: 289-290.
2. Trịnh Bỉnh Dy (2006), Sinh lý tiêu hóa ở ruột già, Sinh lý học tập I, NXB Y học, Hà nội, 353-356.
3. 张挹芳 (2004), 大肠生理功 能,中医藏象学,中国协和医
科大学出版社, 北京, 46-72. Trương Ấp Phương (2004), Chức năng sinh lý của đại trường. Trung Y tạng tượng học, NXB Đại học y khoa Hiệp Hoà Trung Quốc, Bắc kinh: Trang 46-72.
4. 陈小新,原素,龙超峰, 等 (2011), 妇炎康灌肠剂中芍药苷在 家兔体内药代动力学, 中国实验
方剂学杂志, 17( 12) : 106-109. Trần Tiểu Tân, Nguyên Tố, Long Siêu Phong và cs (2011). “Dược lực học của paeoniflorin có trong bạch thược trên thỏ thực nghiệm được thụt giữ thuốc sắc Phụ diên khang”, Tạp chí phương tễ học thực nghiêm, 17( 12) : 106-109.
5. Phạm Xuân Phong, Trần Thị Tuyết Nhung (2012), “Đánh giá tác dụng bài thuốc “Bảo thận thang” thụt giữ đại tràng điều trị suy thận mạn giai đoạn I, II”, Y học Việt Nam, 7(2): 125-128.
6. Nguyễn Thị Phƣơng, Phan Anh Tuấn (2013), “Đánh giá tác dụng của bài thuốc TA3 trên bệnh nhân Viêm đại tràng mạn tính mức độ nhẹ và vừa bằng phương pháp thụt giữ”, Tạp chí Y dược học cổtruyền Quân sự, số 2, 35-40.
7. 陈伟平,刘笑云,韦继政,等(2005). 大黄附子汤灌肠治 疗慢性肾功能衰竭 20例总结, 湖南中医杂志, 21( 4) : 13-14. Trần Vỹ Bình, Lưu Tiếu Vân và cs (2005). “Tổng kết điều trị 20 ca suy thận mạn tính bằng thụt đại tràng Đại hoàng phụ tử thang”. Tạp chí Trung y Hồ Nam, 21(4): 13-14.
8. 王姗姗, 张书信( 2012 ),慢溃宁灌肠剂辅助治疗溃疡性 结肠炎的临床研究[J]. 北京 中医药大学学报: 中医临床版,19( 6) :43-46. Vƣơng San San, Trƣơng Thƣ Tín (2012). “Nghiên cứu lâm sàng hiệu quả hỗ trợ điều trị Viêm loét đại trực tràng chảy máu của thuốc thụt giữ Man Kui Ning”. Báo Đại học Trung Y dược Bắc Kinh, 19( 6) :43-46.
9. 林日武( 2002), 中药灌肠 治疗肝硬化难治性腹水,浙江 中西医结合杂志, 12( 2) : 97.
Lâm Nhật Võ (2002). “Thụt giữt rung dược điều trị xơ gan cổ trướng khó trị”, Tạp chí Trung Tây y kết hợp Chiết Giang, 12(2): 97.
10. 柳东之(2014), 大黄鼻饲 保留灌肠治疗急性有机磷中毒的 临床疗效及对胃肠功能影响,中 国中医急症, 23 ( 5) : 981-982. Liễu Đông Chi (2014). “Hiệu quả lâm sàng của thụt giữ đại hoàng điều trị ngộ độc phospho hữu cơ cấp và ảnh hưởng đối với chức năng dạ dày ruột”, Cấp cứuTrung Y Trung Quốc, 23 (5): 981-982.