Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs <p>The Journal of Military Traditional Medicine and Pharmacy (JMTMP) is a quarterly journal in traditional medicine published by the Military Institute of Traditional Medicine, the leading hospital in traditional medicine of Vietnamese People&rsquo;s Army.</p> <p>Since the first issue of (JMTMP) was published in 2011, the values held high by the Journal have not changed: recording the progress of scientific traditional medicine and assisting in interpreting the practice of traditional medicine in all its branches. It aims to be the premier forum for information and commentary on traditional medicine practices within and beyond the army in Vietnam.</p> <p>JMTMP covers all the important topics affecting Vietnamese health care. The JMTMP publishes the latest Vietnamese clinical research, evidence-based reviews, clinical practice updates, authoritative medical opinion and debate, and developments within the humanities with respect to medicine in traditional medicine. We encourage comments and debates from our readers.</p> vi-VN Tạp chí Y dược học cổ truyền Quân sự 1859-3755 Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ tại Viện Y học cổ truyền Quân đội giai đoạn 2015 – 2020 https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/92 <p><em>Trong </em><em>giai đoạn 2015</em><em> - </em><em>2020</em><em>, </em><em>hoạt động </em><em>Khoa học và công nghệ (</em><em>KH&amp;CN) tại</em><em> Viện</em> <em>Quân đội đã góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, đào tạo nhân lực, mở rộng hợp tác, tạo ra nhiều sản phẩm thuốc và phát triển cơ sở khoa học đầu ngành về </em><em>Y học cổ truyền </em><em>(YHCT) của quân đội. Các đề tài nghiên cứu khoa học (NCKH) vừa tập trung </em><em>mở rộng điều trị những bệnh thường gặp, dịch bệnh truyền nhiễm ở tuyến cơ sở, vừa nâng cao hiệu quả điều trị những bệnh khó, bệnh mạn tính ở tuyến trung ương. C</em><em>ác đề tài nghiên cứu về y học quân sự cũng rất được chú trọng để phục vụ bộ đội ở đơn vị. Bên cạnh đó, đã có nhiều đề tài NCKH nhằm phát triển nguồn tài nguyên dược liệu quý hiếm. Hoạt động KH&amp;CN đã đóng vai trò quan trọng để gắn kết: NCKH - điều trị - đào tạo sau đại học - sản xuất thuốc.</em></p> Đinh Thanh Hà Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 3 8 Nghiên cứu ảnh hưởng của cao lỏng PH lên một số chỉ số sinh hoá và mô bệnh học trên thực nghiệm https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/93 <p><em>Cao lỏng PH được dùng nghiên cứu điều trị bệnh viêm loét đại trực tràng chảy máu trên thực nghiệm và lâm sàng. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của cao lỏng PH lên một số chỉ số sinh hóa và hình thái, giải phẫu mô bệnh học gan, thận, đại tràng trên chuột cống trắng chủng Wistar trong thời gian 4 tuần đường thụt giữ đại tràng. Kết quả: Cao lỏng PH thụt giữ đại tràng liều 14g/kg/ngày và 28g/kg/ngày không làm ảnh hưởng đến tình trạng chung; các chỉ số sinh hóa thay đổi không có ý nghĩa thống kê (p&gt;0,05). Hình ảnh mô bệnh học của gan, thận, đại tràng bình thường. </em></p> Nguyễn Xuân Huấn Nguyễn Minh Hà Nguyễn Quang Duật Nguyễn Văn Cường Phạm Thị Phượng Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 9 16 Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp Y học cổ truyền kết hợp vật lý trị liệu – phục hồi chức năng tại Bệnh viện quân y 87 https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/94 <p><strong><em>Mục tiêu</em></strong><em>: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp Y học cổ truyền kết hợp Vật lý trị liệu- Phục hồi chức năng. <strong>Đối tượng và Phương pháp:</strong> gồm 130 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm, điều trị nội trú tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện quân y 87, từ tháng 6 năm 2017 đến tháng 03 năm 2019. Tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị. <strong>Kết quả</strong>: Nhóm tuổi hay gặp nhất là 40 đến 60: (63,07%) cải thiện mức độ giảm đau tốt: (35,38%); cải thiện độ giãn cột sống thắt lưng: (61,33%); cải thiện khoảng cách tay đất: (10,76%); cải thiện mức độ chèn ép rễ thần kinh hông to: (56,15%). <strong>Kết luận</strong>: Sau 20 ngày điều trị sự cải thiện tốt về các triệu chứng lâm sàng: giảm đau, độ giãn cột sống thắt lưng, khoảng cách tay đất và mức độ chèn ép rễ thần kinh hông to, có ý nghĩa thống kê với p&lt;0,01. Đây là phương pháp điều trị an toàn.</em></p> Cao Thị Len Nguyễn Thanh Lâm Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 17 24 Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của bài thuốc Phong thấp thang đối với một số chỉ số huyết học trên chuột cống trắng https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/95 <p><strong><em>Mục tiêu:</em></strong><em>&nbsp;</em><em>Đánh giá&nbsp;độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và ảnh hưởng của bài thuốc Phong thấp thang tới cân nặng, tình trạng hoạt động, một số chỉ số huyết học trên chuột cống trắng.&nbsp;<strong>Phương pháp nghiên cứu:</strong>&nbsp;đánh giá độc tính cấp của bài thuốc Phong thấp thang theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon; bài thuốc Phong thấp thang đư­ợc dùng ở liều 21g/kg và 63g/kg thể trọng chuột cống trắng/ngày(tương đương liều lâm sàng và gấp 3 liều lâm sàng) để đánh giá ảnh hưởng của thuốc tới cân nặng, thể trạng và một số chỉ số huyết học. <strong>Kết quả</strong><strong>:</strong>&nbsp;bài thuốc Phong thấp thang không thể hiện độc tính cấp, không xác định được liều LD<sub>50</sub>; bài thuốc Phong thấp thang không làm thay đổi thể trạng chung và các một số chỉ số huyết học trên chuột cống trắng thực nghiệm sau 30 ngày uống thuốc. <strong>Kết luận:</strong> không xác định được LD<sub>50</sub> của bài thuốc Phong thấp thang theo đường uống, bài thuốc không ảnh hưởng tới cơ quan tạo máu trên chuột cống trắng.</em></p> Vũ Đình Hoàn Nguyễn Vinh Quốc Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 25 32 Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang Bilasen trên động vật thực nghiệm https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/96 <p><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá độc tính cấp trên chuột nhắt trắng và độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng của viên nang Bilasen. <strong>Phương pháp tiến hành:</strong> theo dõi tình trạng chung; đánh giá chức năng gan, thận thông qua theo dõi các chỉ số sinh hóa, huyết học; mô bệnh học gan, thận. <strong>Kết quả:</strong> không xác định được LD<sub>50</sub> trên chuột nhắt trắng mặc dù chuột đã uống liều tối đa 10g/kg/ngày; không ảnh hưởng đến chỉ số sinh hóa, huyết học, mô bệnh học của chuột cống trắng thực nghiệm với liều 1,26g/kg/ngày trong suốt 08 tuần liên tục. <strong>Kết luận: </strong>Viên nang Bilasen không gây độc tính cấp, độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.</em></p> Nguyễn Văn Lĩnh Nguyễn Trung Tường Nguyễn Văn Cường Đinh Thanh Hà Đinh Thị Hằng Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 33 41 Đánh giá ảnh hưởng của thuốc Tiêu u hoàn đến thể trạng chung và các chỉ số huyết học trên động vật thực nghiệm https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/97 <p><em>Thuốc Tiêu u hoàn được nghiên cứu điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào gan trên thực nghiệm và lâm sàng. Nghiên cứu tiến hành đánh giá ảnh hưởng của thuốc Tiêu u hoàn đến thể trạng chung, trọng lượng và các chỉ số huyết học của chuột cống trắng chủng Wistar theo quy định của Bộ y tế Việt Nam. Kết quả: Với liều 4,76 g/kg/24 giờ và liều 14,28 g/kg/24 giờ cho chuột cống trắng uống liên tục trong 12 tuần, thuốc Tiêu u hoàn không làm ảnh hưởng đến thể trạng chung, trọng lượng và các chỉ số huyết học (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu).</em></p> Lưu Trường Thanh Hưng Nguyễn Song Hài Dương Minh Hùng Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 42 49 Ảnh hưởng của chấp hành quy trình đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu đến tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/98 <p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong><em>Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc chấp hành quy trình đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu tới tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong>58 bệnh nhân được quan sát đánh giá theo bảng kiểm thiết kế sẵn về quy trìnhcác bước kỹ thuật đặt và chăm sóc sonde tiểu lưu. So sánh, phân tích tìm mối liên quan về mức độ chấp hành quy trình và mức độ nhiễm khuẩn tiết niệu trênbệnh nhân. <strong>Kết quả:</strong> Tỉ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu chung là 18,97%. Chủ yếu bệnh nhân nhiễm khuẩn tiết niệu từ 60-79 tuổi (15,52%), có thời gian lưu sonde tiểu từ 3 ngày trở nên (17,24%). Điều dưỡng viên chấp hành tốt quy trình kỹ thuật đặt sonde tiểu và quy trình chăm sóc sonde tiểu lưu góp phần làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu.</em></p> Trần Thị Phương Thủy Trương Minh Tuấn Phạm Minh Thuận Bùi Thị Lệ Ninh Đỗ Hoàng Vũ Đặng Anh Sơn Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 50 58 Nghiên cứu giải phẫu thân, lá và rễ cây Sâm Ngọc Linh (Panax Vietnamensis Ha et Grushv.) https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/99 <p><em>Cây sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) hay còn được gọi là sâm K5, sâm Việt Nam) sinh trưởng và phát triển trên vùng núi Ngọc Linh thuộc hai tỉnh Quảng Nam và Kon Tum. </em></p> <p><em>Sâm Ngọc Linh đã được chứng minh ngoài tác dụng bổ dưỡng còn có nhiều tác dụng khác như: Kích thích hoạt động não bộ, nội tiết tố sinh dục, tạo hồng cầu và hemoglobin, giảm cholesterol và lipid máu, hạ đường huyết, điều hòa tim mạch, điều hòa miễn dịch và phòng chống ung thư. Nghiên cứu giải phẫu của thân, lá, thân rễ, rễ củ và rễ con nhằm góp phần mô tả đầy đủ hơn về các bộ phận chính trên cây sâm Ngọc Linh.</em></p> Trần Thị Liên Nguyễn Hữu Cường Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 59 67 Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn cơ sở của thuốc Hoàn Khớp https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/100 <p><strong><em>Mục tiêu: </em></strong><em>Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho thuốc Hoàn khớp. <strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Xây dựng chỉ tiêu chất lượng của thuốc Hoàn khớp do Viện Y học cổ truyền Quân đội sản xuất theo tiêu chuẩn Dược Điển Việt Nam V. <strong>Kết quả: </strong>Hoàn cứng, hình cầu, màu nâu đen, đồng nhất. Độ đồng đều khối lượng không quá 10g ± 4,0%, độ ẩm không quá 9%(4,7%), độ rã không quá 60 phút(45 phút), định tính có các vết cùng màu cùng Rf với vết của mẫu đối chiếu, độ nhiễm khuẩn đạt yêu cầu DĐVNV. <strong>Kết luận: </strong>Ứng dụng tiêu chuẩn cơ sở của thuốc Hoàn khớp vào công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng thuốc cũng như chuẩn hóa quy trình sản xuất thuốc Hoàn khớp tại Viện Y học cổ truyền Quân đội.</em></p> Nguyễn Trung Tường Nguyễn Văn Lĩnh Nguyễn Anh Dũng Đinh Thị Hằng Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 67 73 Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của thuốc Hoàn khớp đến một số chỉ số huyết học trên thực nghiệm https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/101 <p><em>Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và ảnh hưởng của thuốc Hoàn khớp đến một số chỉ số huyết học trên chuột thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: đánh giá độc tính cấp của thuốc Hoàn khớp trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon; đánh giá ảnh hưởng của thuốc Hoàn khớp đối với một số chỉ số huyết học trên chuột cống trắng. Chuột cống trắng được uống Hoàn khớp với liều 2,8g/kg/ngày (tương đương liều lâm sàng) và 8,4g/kg/ngày (gấp 3 lần liều lâm sàng)</em><em>trong thời gian 8 tuần liên tục, theo dõi thay đổi một số chỉ số huyết học. Kết quả: </em><em>chưa </em><em>xác định được liều gây chết 50% trên động vật thí nghiệm (LD<sub>50</sub>) của thuốc Hoàn khớp vì với liều 50g/kg (liều đặc nhất có thể cho chuột uống trong điều kiện thí nghiệm) chưa thể hiện độc tính cấp trên chuột nhắt trắng. Hoàn khớp không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu xét nghiệm huyết học tại thời điểm sau 4 tuần và 8 tuần uống thuốc. Kết luận: </em><em>thuốc Hoàn khớp </em><em>không gây độc tính cấp, chưa xác định được liều LD<sub>50</sub> </em><em>theo phương pháp Litchfield – Wilcoxom; Hoàn khớp không gây ảnh hưởng tới các chỉ số huyết học của chuột.</em></p> Hoàng Thị Kim Mười PGS, TS Phạm Xuân Phong Đặng Hồng Hoa Nguyễn Văn Cường Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 74 82 Xác nhận phương pháp xét nghiệm một số chỉ số sinh hóa và huyết học tại Viện Y học cổ truyền Quân đội https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/102 <p><em>Trước yêu cầu ngày càng cao về đảm bảo chất lượng xét nghiệm của Bộ Y tế và tiêu chuẩn ISO 15189 thì việc xác nhận phương pháp xét nghiệm là cần thiết hơn bao giờ hết. <strong>Mục tiêu:</strong> Xác nhận phương pháp xét nghiệm của 8 chỉ số sinh hóa (Glu, Urea, Chol, TG, UA, GOT, GPT, GGT) thực hiện trên máy AU680 và 4 chỉ số huyết học (RBC, WBC, PLT, Hb) thực hiện trên máy CD Ruby. Trên cơ sở đó, đánh giá thang sigma nhằm tăng cường quản lý chất lượng trong phòng xét nghiệm. <strong>Đối tượng và phương pháp:</strong> Đánh giá độ chụm, độ chính xác, khoảng tuyến tính và giá trị tham chiếu của 8 chỉ số sinh hóa thực hiện trên máy AU680 và 4 thông số huyết học thực hiện trên máy CD Ruby. <strong>Kết quả:</strong> 8 thông số sinh hóa và 4 chỉ số huyết học có chụm, độ chính xác đạt yêu cầu theo tiêu chí của Bộ Y tế và tiêu chuẩn ISO 15189. Khoảng tuyến tính và khoảng tham chiếu đạt yêu cầu theo khuyến cáo của nhà sản xuất; Có 8 chỉ số đạt trên 6 sigma, có 2 chỉ số đạt trên 5 sigma, có 1 chỉ số đạt trên 4 sigma và 1 chỉ số đạt trên 3 sigma. <strong>Kết luận:</strong> 8 chỉ số sinh hóa thực hiện trên máy AU680 và 4 chỉ số huyết học thực hiện trên máy CD Ruby tại Viện Y học cổ truyền Quân đội đạt yêu cầu theo tiêu chí của Bộ Y tế và tiêu chuẩn ISO 15189 về xác nhận phương pháp xét nghiệm. Chỉ số Sigma là công cụ hiệu quả trong đánh giá, kiểm soát chất lượng xét nghiệm.</em></p> Nguyễn Văn Nam Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 83 92 Tủ sách Đông Y: Giới thiệu tác phẩm “Ôn Dịch Luận” và một số ghi chép về “Dịch” trong Y văn https://yduochoccotruyenqs.vn/index.php/ydhctqs/article/view/103 <p>“Ôn dịch luận” được danh y Ngô Hựu Khả biên soạn vào năm Nhâm ngọ (năm 1642) cuối đời nhà Minh, được coi là một trước tác vượt thời đại trong lịch sử phát triển của Ôn bệnh học, là sự thể hiện kiệt xuất của sáng tạo lý luận Đông y với phương pháp mới trong thực hành lâm sàng, sách có 2 cuốn Thượng và Hạ.</p> <p>Tác giả Ngô Hữu Tính, tự Hựu Khả, người Ngô huyện (nay thuộc Tô Châu, Giang Tô), sinh sống vào cuối đời nhà Minh. Khi đó, Ngô huyện liên tiếp nhiều năm lưu hành dịch bệnh, một phố hơn trăm nhà không nhà nào không nhiễm, có gia tộc mấy chục người không người nào sống sót, dịch bệnh ảnh hưởng hết sức nặng nề. Ngô Hựu Khả viết trong lời mở đầu của “Ôn dịch luận” rằng: “Sùng Trinh năm tân tỵ, dịch khí lưu hành, người nhiễm rất nhiều, đặc biệt nặng vào khoảng tháng 5, tháng 6. Bệnh khi mới bắt đầu các thầy thuốc đều lầm tưởng là thương hàn và điều trị theo thương hàn, đều bị thất bại, thầy thuốc hoang mang, người bệnh thì ngày càng trở nặng. Bệnh ngày càng nặng thầy thuốc điều trị càng rối, nhiều khi không chết vì bệnh mà chết vì điều trị sai. Trong hoàn cảnh đó, Ngô Hựu Khả cảm nhận được đây là sự thiếu sót của y học, vì thế trong thực tiễn lâm sàng đã nghiên cứu sâu về nguyên lý gây bệnh, tìm hiểu rõ cái khí cảm nhiễm, con đường cảm nhiễm, nơi nào trong cơ thể bị ảnh hưởng, và phát tán truyền nhiễm theo con đường nào, sau đó viết thành cuốn “Ôn dịch luận”, luận giải từ&nbsp; nguyên nhân, bệnh cơ cho đến điều trị phải phân biệt rõ giữa ôn bệnh và thương hàn.</p> Nguyễn Đình Tú PGS, TS Phạm Xuân Phong Copyright (c) 2024 2024-03-27 2024-03-27 11 1 93 99